TĂNG HUYẾT ÁP “THỦ PHẠM” GÂY RA 80% TRƯỜNG HỢP ĐỘT QUỴ
Bệnh tăng huyết áp là bệnh lý tim mạch có tỷ lệ người mắc tương đối cao và có xu hướng ngày càng tăng, bệnh có diễn biến âm thầm nhưng dễ gây ra những biến chứng nguy hiểm.
1. Tăng huyết áp, “Kẻ giết người thầm lặng”
Các triệu trứng của tăng huyết áp: Đột quỵ nhồi mãu náo; Nhồi máu cơ tim, suy tim; Bệnh lý về máu, tổn thương mạch máu, suy thận.
Người Thông Minh Thì Phòng Bệnh (Chăm sóc Bản Thân, Chăm Sóc Cuộc Sống); Người Bình Thường Thì Chờ Bệnh (Ốm Đau Rồi Mới Đi Khám, Chữa Bệnh); Người Kém Thông Minh Thì Tự Gây Bệnh (Hút Thuốc Lá, Uống Rượu Bia Quá Nhiều, Ăn Uống Vô Độ…)
Ngưỡng chẩn đoán bệnh huyết áp cao có thể dao động nhẹ tùy theo từng cách đo huyết áp khác nhau. Tuy nhiên, dựa vào trị số huyết áp có được sau khi đo huyết áp đúng quy trình được thực hiện bởi cán bộ y tế, phân độ huyết áp được chia thành các cấp như sau:
“Hãy nhớ huyết áp như nhớ số tuổi của mình”
- Huyết áp bình thường: Huyết áp tâm thu < 130 mmHg và huyết áp tâm trương < 85 mmHg
- Tiền tăng huyết áp: Huyết áp tâm thu 130 - 139 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương 85 – 89 mmHg.
- Tăng huyết áp độ 1: Huyết áp tâm thu 140 – 159 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương 90 – 99 mmHg.
- Tăng huyết áp độ 2: Huyết áp tâm thu ≥ 160 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥100 mmHg.
- Cơn tăng huyết áp: Huyết áp tâm thu > 180 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương > 110 mmHg.
- Tăng huyết áp tâm thu đơn độc: Huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và huyết áp tâm trương < 90 mmHg.
- Nếu huyết áp không cùng mức để phân loại thì chọn huyết áp tâm thu hay tâm trương cao nhất
2. Kiểm soát nguy cơ tăng huyết áp
“Thay đổi lối sống là thay đổi cuộc đời Bạn”
Giảm thừa cân: Huyết áp thường tăng khi cân nặng tăng lên; thừa cân cũng có thể gây ra gián đoạn hô hấp khi người bệnh ngủ (ngưng thở khi ngủ), làm tăng huyết áp hơn nữa. Giảm cân là một trong những cách thay đổi lối sống hiệu quả nhất để kiểm soát huyết áp. Nếu người bệnh thừa cân hoặc béo phì, giảm dù chỉ một lượng nhỏ cân nặng cũng có thể giúp giảm huyết áp. Nói chung, huyết áp có thể giảm khoảng 1 mm thủy ngân (mm Hg) với mỗi kg (khoảng 2,2 pound) trọng lượng bị mất.
Tập thể dục thường xuyên: Hoạt động thể chất thường xuyên có thể làm giảm huyết áp cao khoảng 5 đến 8 mm Hg. Điều quan trọng là phải tiếp tục tập thể dục để giữ cho huyết áp không tăng trở lại. Mục tiêu chung là dành ít nhất 30 phút hoạt động thể chất vừa phải mỗi ngày. Tập thể dục cũng có thể giúp giữ cho huyết áp tăng cao không chuyển thành huyết áp cao (tăng huyết áp). Đối với những người bị tăng huyết áp, hoạt động thể chất thường xuyên có thể đưa huyết áp xuống mức an toàn hơn.
(2) Không giống như người ta thường nghĩ, hầu hết các căn bệnh không đột ngột ập đến tấn công ta. Nền tảng của chúng đã được xây dựng trong hàng năm trời với chế độ ăn sai lầm, sự phóng túng không điều độ, sự lao lực quá mức, và những xung đột nội tâm về đạo đức, chầm chậm xói mòn sinh lực của chúng ta.
Ăn một chế độ ăn uống lành mạnh: Ăn một chế độ nhiều ngũ cốc nguyên hạt, trái cây, rau xanh và các sản phẩm từ sữa ít béo, ít chất béo bão hòa và cholesterol có thể làm giảm huyết áp cao.
Giảm muối (natri) trong chế độ ăn uống: Ngay cả khi giảm một lượng nhỏ natri trong chế độ ăn uống cũng có thể cải thiện sức khỏe tim mạch và giảm huyết áp cao khoảng 5 đến 6 mm Hg. Ảnh hưởng của lượng natri lên huyết áp khác nhau giữa các nhóm người. Nói chung, giới hạn natri ở mức 2.300 miligam (mg) mỗi ngày hoặc ít hơn. Tuy nhiên, lượng natri thấp hơn 1.500 mg mỗi ngày hoặc ít hơn là lý tưởng cho hầu hết người lớn. Để giảm natri trong chế độ ăn uống cần: Đọc nhãn thực phẩm: Tìm kiếm các loại thực phẩm và đồ uống có hàm lượng natri thấp; Ăn ít thực phẩm chế biến sẵn: Chỉ một lượng nhỏ natri xuất hiện tự nhiên trong thực phẩm; hầu hết natri được thêm vào trong quá trình chế biến.
Đừng thêm muối: Sử dụng các loại thảo mộc hoặc gia vị để tăng thêm hương vị cho thức ăn.
Hạn chế rượu bia: Số lượng ít hơn 3 cốc chuẩn/ngày (nam), ít hơn 2 cốc chuẩn/ngày (nữ) và tổng cộng ít hơn 14 cốc chuẩn/tuần (nam), ít hơn 9 cốc chuẩn/tuần (nữ). 1 cốc chuẩn chứa 10g ethanol tương đương với 330ml bia hoặc 120ml rượu vang, hoặc 30ml rượu mạnh.Uống nhiều rượu bia làm tăng huyết áp theo thời gian, gây ra nhịp tim không đều (rối loạn nhịp tim) và làm suy tim. Vì vậy, tim sẽ không thể bơm máu hiệu quả. Ngoài ra, rượu có thể làm tăng chất béo trung tính trong máu, gây thừa cân và béo phì. Nếu người bệnh đang dùng thuốc để điều trị huyết áp cao, hãy lưu ý rằng rượu có thể cản trở hiệu quả của thuốc và còn làm trầm trọng thêm các tác dụng phụ.
Bỏ thuốc lá: Hút thuốc lá làm tăng huyết áp, ngừng hút thuốc giúp giảm huyết áp. Nó cũng có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim và cải thiện sức khỏe tổng thể, có thể giúp kéo dài tuổi thọ.
Ngủ ngon: Chất lượng giấc ngủ kém, ngủ ít hơn sáu giờ mỗi đêm trong vài tuần, có thể góp phần làm tăng huyết áp. Một số vấn đề có thể làm gián đoạn giấc ngủ, bao gồm chứng ngưng thở khi ngủ, chứng khó ngủ nói chung (mất ngủ).
Giảm căng thẳng: Căng thẳng cảm xúc lâu dài (mãn tính) có thể góp phần làm tăng huyết áp. Tuy nhiên, không thể xác định được nguyên nhân gây ra căng thẳng, chẳng hạn như công việc, gia đình, tài chính hoặc bệnh tật và tìm cách giảm căng thẳng.
3. Thuốc điều trị cao huyết áp
“Hãy chăm sóc sức khỏe của bạn, đó là nơi chốn gắn bó với bạn lâu dài nhất trong cả cuộc đời này”
Nếu như thay đổi lối sống không đem lại nhiều lợi ích trong việc cải thiện tình trạng bệnh, bác sĩ sẽ cân nhắc cho bệnh nhân sử dụng thuốc theo toa.
Mặc dù các phác đồ điều trị cao huyết áp đã được đưa ra và thử nghiệm rất nhiều lần. Tuy nhiên, trong suốt quá trình diễn tiến của bệnh, bác sĩ sẽ theo dõi và có thể thay đổi, tăng giảm liều, phối hợp thêm thuốc hoặc bỏ bớt thuốc cho đến khi xác định được phác đồ điều trị phù hợp nhất đối với bệnh nhân. Hãy lưu ý về tình hình sức khỏe trước và sau khi dùng thuốc để thông báo cho bác sĩ về các tác dụng không mong muốn trong khi dùng thuốc theo phác đồ. Dùng thuốc thường xuyên để bình ổn huyết áp. Điều trị tăng huyết áp là điều trị cả đời. Không tự ý ngừng điều trị, cần phải tham vấn bác sĩ chuyên khoa.
Bên cạnh đó, bệnh cao huyết áp còn có thể được kiểm soát tốt bằng các bài thuốc trị tăng huyết áp theo hướng dẫn của thầy thuốc đông y.
(5) Điều trị cao huyết áp trong trường hợp khẩn cấp
Một số trường hợp cao huyết áp cấp cứu cần phải được chữa trị ngay lập tức tại phòng cấp cứu hoặc phòng chăm sóc đặc biệt, vì lúc này nguy cơ bệnh nhân tử vong là khá cao. Bệnh nhân có thể được thở oxy và dùng thuốc hạ huyết áp khẩn cấp để nhanh chóng cải thiện tình hình.
Hầu hết các bệnh tim mạch ở nước ta, đặc biệt là những bệnh lý mãn tính phổ biến như cao huyết áp, vấn đề tuân thủ điều trị luôn là điều khiến cho các bác sĩ đau đầu. Do việc điều trị thường phải phối hợp nhiều thuốc, dẫn đến việc bệnh nhân quên uống thuốc, hoặc có thuốc nhưng không uống, hoặc dùng thuốc không theo hướng dẫn của bác sĩ, hậu quả là hiệu quả điều trị tăng huyết áp không được cao. Chính vì vậy, bệnh nhân cần phải thật sự nghiêm túc trong việc chữa trị bệnh của chính bản thân mình, phối hợp tốt với bác sĩ để tối đa hóa hiệu quả điều trị.
Khi tiền tài mất, có nghĩa là không mất gì cả, nhưng khi sức khỏe mất đi, có nghĩa là bạn đã mất đi gì đó, khi tính cách của bạn không còn nghĩa là bạn không còn gì để mất
4. Nhóm thuốc trong điều trị bệnh tim mạch:
STT |
Mã định danh |
Tên sản phẩm |
Hoạt chất |
Hàm lượng |
Hạn dùng |
Tiêu chuẩn (EU/PICS/WHO) |
Logo |
1 |
T1101688 |
NEBILET TAB 5MG 14'S |
Nebivolol hydrochloride |
5mg |
36 |
EU-GMP |
|
2 |
T1101954 |
DOPEGYT |
Methyldopa |
250mg |
60 |
EU-GMP |
|
3 |
T200948 |
BRILINTA TAB 90MG 6 X10'S |
Ticagrelor |
90mg |
36 |
EU-GMP |
|
4 |
T1101655 |
CO-DIOVAN 80MG/12.5MG 2X14 |
Valsartan |
80mg |
36 |
EU-GMP |
|
hydrochlorothiazide |
12,5mg |
|
|||||
5 |
T1101659 |
DIOVAN 160MG 2X14 |
Valsartan |
160mg |
36 |
EU-GMP |
|
6 |
T1101660 |
DIOVAN 80MG 2X14 |
Valsartan |
80mg |
36 |
EU-GMP |
|
7 |
T1101664 |
EXFORGE 10MG/160MG 2X14 |
Amlodipine |
10mg |
36 |
EU-GMP |
|
valsartan |
160mg |
|
|||||
8 |
T1101665 |
EXFORGE 5MG/80MG 2X14 |
Amlodipine |
5mg |
36 |
EU-GMP |
|
valsartan |
80mg |
|
|||||
9 |
T1101667 |
EXFORGE HCT 5MG/160MG/12.5MG 4X7 |
Amlodipine |
5mg |
24 |
EU-GMP |
|
valsartan |
160mg |
|
|||||
hydrochlorothiazide |
12,5mg |
|
|||||
10 |
T200931 |
LACIPIL TAB 2MG 28'S |
Lacidipine |
2mg |
24 |
EU-GMP |
|
11 |
T200930 |
LACIPIL TAB 4MG 28'S |
Lacidipine |
4mg |
24 |
EU-GMP |
|
12 |
T103648 |
NATRIXAM 1.5MG/10MG TAB 6x5'S |
Indapamide |
1.5mg |
24 |
EU-GMP |
|
amlodipin |
10mg |
|
|||||
13 |
T1101691 |
PROCORALAN TAB 5MG 56'S |
Ivabradine |
5mg |
36 |
EU-GMP |
|
14 |
T1101692 |
PROCORALAN TAB 7.5MG 56'S |
Ivabradine |
7.5mg |
36 |
EU-GMP |
|
15 |
T1101704 |
UPERIO 100MG 2X14 |
Sacubitril |
48,6mg |
36 |
EU-GMP |
|
valsartan |
51,4mg |
|
|||||
16 |
T1101705 |
UPERIO 50MG 2X14 |
Sacubitril |
24,3mg |
36 |
EU-GMP |
|
valsartan |
25,7mg |
|
|||||
17 |
T1101713 |
ZESTORETIC TAB 20MG 28'S |
Lisinopril |
20mg |
30 |
EU-GMP |
|
hydrochlorothiazit |
12,5mg |
|
|||||
18 |
T103333 |
ADALAT LA TAB 30MG 30'S |
Nifedipine |
30mg |
48 |
EU-GMP |
|
19 |
T1101427 |
BETALOC ZOK 50MG TAB 2X14'S |
Metoprolol tartrate |
50mg |
36 |
EU-GMP |
|
20 |
T103409 |
BISOPROLOL 2.5MG TAB 2X15'S |
Bisoprolol fumarate |
2,5mg |
24 |
EU-GMP |
|
21 |
T103453 |
COVERAM 10-5 TAB 10-5MG 30'S |
Perindoptil |
10mg |
36 |
EU-GMP |
|
amlpdipine |
5mg |
|
|||||
22 |
T103454 |
COVERAM 5-10 TAB 5MG-10M G 30'S |
Perindopril |
5mg |
36 |
EU-GMP |
|
amlodipine |
10mg |
|
|||||
23 |
T103455 |
COVERSYL PLUS 10MG/ 2.5MG 30'S |
Perindopril arginine |
2,5mg |
36 |
EU-GMP |
|
indapamide |
0,625mg |
|
|||||
24 |
T103463 |
CRESTOR TAB 5MG 28'S |
Rosuvastatin |
5mg |
24 |
EU-GMP |
|
25 |
T103609 |
LIPITOR TAB 40MG 3X10'S |
Atorvastatin |
40mg |
24 |
EU-GMP |
|
26 |
T103787 |
TRIPLIXAM 10MG/2.5MG/10MG TAB 30'S |
Perindopril |
10mg |
24 |
EU-GMP |
|
indapamide |
2,5mg |
|
|||||
amlodipine |
10mg |
|
|||||
27 |
T103810 |
VASTAREL OD 80MG TAB 30'S |
Trimetazidin dihydrochloride |
80mg |
36 |
EU-GMP |
|
28 |
T103821 |
XARELTO TAB 10MG 10'S |
Rivaroxaban |
10mg |
36 |
EU-GMP |
|
29 |
T103822 |
XARELTO TAB 15MG 14'S |
Rivaroxaban |
15mg |
36 |
EU-GMP |
|
30 |
T103823 |
XARELTO TAB 2.5MG 14'S |
Rivaroxaban |
2.5mg |
36 |
EU-GMP |
|
31 |
T200797 |
MICARDIS 40MG |
Telmisartan |
40mg |
48 |
EU-GMP |
|
32 |
T104326 |
MICARDIS 80MG |
Telmisartan |
80mg |
48 |
EU-GMP |
|
33 |
T200796 |
MICARDIS PLUS 40/12,5MG |
Telmisartan |
40mg |
36 |
EU-GMP |
|
hydrochlorothiazide |
12,5mg |
|
|||||
34 |
T1101190 |
Stadovas 5 CAP |
Amlodipin |
5mg |
36 |
EU-GMP |
|
35 |
T101654 |
Amlodipine Stella 5mg |
Amlodipin |
5mg |
24 |
EU-GMP |
|
36 |
T1101086 |
Aspirin Stella 81mg |
Aspirin |
81mg |
24 |
EU-GMP |
|
37 |
T1101087 |
Stadnolol 50 |
Atenolol |
50mg |
60 |
EU-GMP |
|
38 |
T1101088 |
Bisostad 5 |
Bisoprolol fumarat |
5mg |
24 |
EU-GMP |
|
39 |
T1101272 |
PAMLONOR |
Amlodipine |
5mg |
36 |
EU-GMP |
|
40 |
T1200554 |
Loxmen 100 mg |
sidenafil |
100mg |
36 |
PIC/S-GMP |
|
41 |
T1200555 |
Loxmen 50 mg |
sidenafil |
50mg |
36 |
PIC/S-GMP |
|
42 |
T1101938 |
Prodiar 75/75 |
Clopidogrel (dưới dạng clopidogrel bisulfat) |
75mg |
36 |
GMP-WHO |
|
aspirin |
75mg |
36 |
|
||||
43 |
T201469 |
Cardivasor |
Amlodipin |
5,0mg |
36 |
GMP-WHO |
|
44 |
T201469 |
CARDIVASOR |
Amlodipin |
5,0mg |
36 |
GMP-WHO |
|
45 |
T201466 |
Cerepril 10 |
Enalapril maleat |
10,0mg |
36 |
GMP-WHO |
|
46 |
T201465 |
Cerepril 5 |
Enalapril maleat |
5,0mg |
36 |
GMP-WHO |
|
47 |
T100913 |
NIFEDIPIN 20 RETAR H/30V HASAN |
Nifedipin |
20mg |
36 |
GMP-WHO |
|
48 |
T1101714 |
ZESTRIL TAB 10MG 28'S |
Lisinopril |
10mg |
36 |
Chinese-GMP |
|